Thứ Hai, 8 tháng 8, 2011

28 Tiếng Anh bài 23: Những câu văn mở đầu

Tiếng Anh bài 23: Những câu văn mở đầu In Email
http://chestofbooks.com/flora-plants/mushrooms/Distinguish-Edible-Toadstools-Mushrooms/images/Introduction.jpgBài báo khoa học bắt đầu bằng phần dẫn nhập (introduction).  Phần dẫn nhập, đúng như nghĩa của nó, có mục tiêu dẫn dắt người đọc câu chuyện hay vấn đề mà tác giả quan tâm.  Phần này cần phải viết cho hấp dẫn để người đọc không bỏ giữa chừng câu chuyện.  Để viết hấp dẫn, có một số câu văn thông dụng mà tôi sẽ trình bày sau đây.

Viết phần dẫn nhập không dễ chút nào.  Thông thường một bài báo y học chỉ dành khoảng 1 trang cho phần dẫn nhập.  Ở đây, tác giả phải trình bày bối cảnh của vấn đề, điểm qua y văn quốc tế, chỉ ra cái khoảng trống của tri thức, và từ đó đề ra mục tiêu nghiên cứu.  Cái khó là khối lượng thông tin thì quá nhiều, mà tác giả không có nhiều “đất” để viết.  Nếu tác giả điểm qua y văn quá nhiều hay “ê a” quá nhiều, vì người đọc sẽ bực mình, nghĩ rằng tác giả muốn lên lớp!  Nếu viết ngắn quá thì câu chuyện không được rõ ràng, và người đọc có thể nghĩ rằng tác giả chẳng hiểu biết vấn đề gì cả!  Để dẫn dắt người đọc, chúng ta có thể áp dụng chiến thuật dùng những câu văn hấp dẫn.  Những câu văn này rất hay thấy trong các bài báo khoa học.  Chúng chẳng phải là tác phẩm của ai, mà có thể xem là của chung, hay một kho tàng ngôn ngữ tiếng Anh vậy.
Bắt đầu phần dẫn nhập bằng cách thu hút người đọc bằng những câu nói lên tính và tầm quan trọng của vấn đề mình quan tâm.  Những câu văn có hiệu quả này là:
ABC is the leading cause of death in Asian populations …
Obesity is a common disorder with serious consequences of morbidity and mortality …
X is a major public health problem, and the cause of about 15% of the global burden of disease ...
B is the most potent anti-infammatory agents known to date ...
One of the most significant current discussions in the medical research community is …

It is becoming increasingly difficult to ignore the serious consequence of .....
In the history of development xyz, X has been thought of as a key factor in …

Có khi cũng cần đề cập đến yếu tố thời gian, như:


Recent developments in the field of osteoporosis have heightened the need for ….
In recent years, there has been an increasing interest in …
Recent developments in the field of immunology have led to a renewed interest in …
Recently, researchers have shown an increased interest in ....
The past decade has seen the rapid development of X in many …
One of the most important events of the 1970s was the discovery of …
The changes experienced by Xs over the past decade remain unprecedented ..
.
Kế tiếp tác giả phải nêu cho được vấn đề trong lĩnh vực nghiên cứu.  Một cách để nêu có thể sử dụng những câu văn hàm chứa những chữ như however, despite, although … như sau:
Despite its long clinical success, X has a number of problems in use.
Lack of X has existed as a health problem for many years ...
Despite its safety and efficacy, X suffers from several major drawbacks: …
However, a major problem with this kind of application is …
Although there is increasing concern that some Xs are being disadvantaged …
Even though X is commonly used in clinical practice, questions have been raised about the safety of prolonged use of …

Thỉnh thoảng vấn đề mà tác giả quan tâm là một vấn đề còn trong vòng tranh cãi.  Để nhấn mạnh khía cạnh bất định đó, có thể dùng một số câu văn như:
The controversy about scientific evidence for X has raged unabated for over a century.
In many Xs a debate is taking place between Ys and Zs concerning …
The issue of X has been a controversial and much disputed subject within the field of …

Debate continues about the best strategies for the management of fracture and …
Recently, many colleagues have already drawn attention to the paradox in …
To date there has been little agreement on …
This concept has recently been challenged by … studies demonstrating …
The issue has grown in importance in light of recent …


Để nêu lên những khoảng trống tri thức trong phần dẫn nhập, tác giả có thể sử dụng một số câu văn quen thuộc:
Several studies have produced estimates of X in Western populations, but there is still insufficient data for Asian populations …
The research to date has tended to focus on X rather than Y ...
Most studies in X have only been carried out in a small number of areas with relatively modest sample size ...
So far this method has only been applied to …
To date, there have been no controlled studies which compare differences in …
However, far too little attention has been paid to the issue of …

Nevertheless, there is no reliable evidence that …

Sau phần chỉ ra khoảng trống tri thức, đến phần tác giả phát biểu mục tiêu nghiên cứu.  Có nhiều cách viết, nhưng những câu sau đây có thể sử dụng:

This study sought to test the hypothesis by focussing on three questions …
The aim of this paper is to determine/examine/evaluate/validate …
The objectives of this research are to determine whether …
This paper seeks to address the following questions:
This review critically examines/discusses/traces …
In this paper I argue that …
This chapter reviews the literature concerning the usefulness of using …


Nên nhớ rằng cũng có người không ưa những câu văn như thế vì họ cho là tu từ quá.  Tôi thì hay dùng những câu văn trên theo cách viết của  tôi.  Có lần sếp tôi nói “Mày viết văn khoa học mà cứ như là làm thơ” (đó không phải là khen, mà là chê).  Nhưng tôi có phong cách của tôi, sếp có phong cách của sếp.
Ông bà ta có câu “vạn sự khởi đầu nan” để nói đến tầm quan trọng của bước đầu trong một cuộc hành trình.  Tôi nghiệm ra câu này cũng rất thích hợp với việc soạn thảo một bài báo khoa học.  Thời còn đi học, có những lúc tôi ngồi thừ trên bàn, trước tờ giấy trắng (nay thì trước màn ảnh của máy tính) mà không biết bắt đầu bài báo bằng câu gì cho “kêu”.  Tôi tin rằng phần lớn các bạn trẻ chắc cũng có cùng kinh nghiệm.  Có khi cả tuần nghĩ không ra một câu văn hay để bắt đầu bài báo, và người thì cứ đờ đẩn (cứ như là nhà văn, nhà thơ), chẳng biết phải viết câu gì đầu tiên.  Nhưng một khi đã viết được câu đầu, tôi phát hiện ra là những phần sau sẽ rất trôi chảy.  Cũng y như khi đi nói chuyện trong các hội nghị, khi câu đầu được phát biểu êm xuôi, thì phần trình bày cũng sẽ thông.  Nhưng nếu vào đầu mà đã phát âm sai, hay nói lúng túng, thì người nói sẽ “mất thăng bằng” và dần dần trượt dài trên  hành trình … Do đó, rất quan trọng để tìm câu văn khởi đầu.  Hi vọng rằng những chỉ dẫn trên sẽ giúp cho các bạn khởi đầu bài báo cho … thật hay. :-)
http://nguyenvantuan.net/english/1149-tieng-anh-bai-23-nhung-cau-van-mo-dau-

Không có nhận xét nào: