Thứ Hai, 8 tháng 8, 2011

24 Tiếng Anh bài 20: That và which

Tiếng Anh bài 20: That và which In Email

Có một câu trong khoa học mà tôi thấy ấn tượng là câu của “tổ sư” y khoa William Osler:  "In science, the credit goes to the man who convinces the world, not to the man to whom the idea first occurs."  (Trong khoa học, công trạng thuộc về người thuyết phục thế giới, chứ không phải thuộc về người nghĩ ra ý tưởng trước tiên).
Trong tiếng Anh, những mệnh đề tương đối (relative clauses, có khi viết là restrictive relative clauses) cung cấp thông tin để giải thích mệnh đề chính.  Thông tin này rất quan trọng để hiểu đúng ý nghĩa của câu văn.  Những mệnh đề tương đối mở đầu bằng một đại danh từ và không tách rời với mệnh đề chính bằng một dấu phẩy (nhưng lại có tác giả nhất định đòi phải có dấu phẩy!)
Qui tắc chung: That dùng cho đại danh từ xác định (còn gọi là restrictive pronoun), còn which dùng cho đại danh từ không xác định (nonrestrictive pronoun).
Ví dụ: Câu văn dưới đây
Other disorders which have been found to co-occur with diabetes include heart disease and foot problems

là không đúng chuẩn tiếng Anh.  Khi đã nói “other disorders” (số nhiều, không xác định một bệnh nào) thì không nên dùng which, mà phải dùng that.  Nên sửa thành:
Other disorders THAT have been found to co-occur with diabetes include heart disease and foot problems

Xin nói thêm rằng ngay cả nhà vật lí lừng danh Richard Feynman cũng … viết sai văn phạm.  Trong một cuốn sách ông viết như sau:
When we say we are a pile of atoms, we do not mean we are merely a pile of atoms because a pile of atoms which is not repeated from one to the other might well have the possibilities which you see before you in the mirror.”
Nhưng thật ra nên viết là: “When we say we are a pile of atoms, we do not mean we are merely a pile of atoms because a pile of atoms THAT is not repeated from one to the other might well have the possibilities THAT you see before you in the mirror.”
Các bạn có thể so sánh 2 câu sau đây để thấy phân biệt vừa đề cập trên: The vial that contained her DNA was lost The vial, which contained her DNA, was lost. Rất khác nhau!
Trước khi dùng that hay which, thì cần phải đặt câu hỏi: mệnh đề thiết yếu hay không thiết yếu? Mệnh đề thiết yếu ở đây có nghĩa là nếu loại bỏ thì sẽ làm thay đổi ý nghĩa câu văn.  Nếu mệnh đề thiết yếu thì dùng that; nếu không thì dùng which.
Có thể lấy một ví dụ khác để phân biệt which that như sau:
Stroke incidence data are obtained from sources, which use the ICD (International Code of Diseases) classification systems.
Để đánh giá câu văn này chuẩn hay không, chúng ta cần đặt câu hỏi: câu Stroke incidence data are obtained from sources là thiết yếu hay không?  Nếu câu trả lời là thiết yếu thì dùng that.
Stroke incidence data are obtained from sources, THAT use the ICD (International Code of Diseases) classification systems.
Một ví dụ khác: trong câu The lawn mower that is broken is in the garage, tác giả muốn nói nhận dạng cái máy cắt bỏ bị hư, nhưng trong câu The lawn mower, which is broken, is in the garage, tác giả chỉ thêm một dữ liệu là cái máy cắt cỏ bị hư.\
Qui tắc cụ thể
Bảng sau đây tóm lược cách dùng đại danh từ trong các mệnh đề tương đối:
Chức năng câu văn
Đề cập đến
Người
Sự vật hay
khái niệm
Địa điểm
Thời gian
Lí do
Chủ đề
who, that
which, that



Đối tượng
(that, who, whom)
(which, that)
where
when
why
“Của”
Whose
whose, of which



Có lẽ xem qua vài ví dụ để biết cách dùng that/which chính xác hơn như sau:
1. Đại danh từ tương đối như là một chủ đề:
This is the work that had a substantial effect on our project.
It took me a while to get used to people who work in the lab.
2.  Đại danh từ dùng như là đối tượng: Bảng trên cho thấy nếu đề cập đến một người hay sự vật, thì đại danh từ tương đối có thể bỏ:
This is the man I wanted to speak to and whose name I'd forgotten. (không cần phải viết This is the man who I wanted to speak to and whose name I'd forgotten)
The library didn't have the book (which / that) I wanted.
I didn't like the paper (which / that) you gave me.
This is the university where I studied when I first came here.
3.  Đại danh từ dùng như là “possessive” (của): Chữ whose là chữ duy nhất mang tính possessive trong tiếng Anh.  Nhưng chữ này có thể dùng cho cả người và sự vật:
The family whose house burnt in the fire was immediately given a suite in a hotel.
The book whose author is now being shown in the news has become a bestseller.
4.  That / which sau những đại danh từ như all, any(thing), every(thing), few, little, many, much, no(thing), none, some(thing):
The police usually ask for every detail that helps identify the missing person. (that được sử dụng như là chủ từ)
Marrying a congressman is all (that) she wants. (Sử dụng that như là đối tượng)
5. Sau động từ trả lời câu hỏi WHAT? Ví dụ, say, suggest, state, declare, hope, think, write, v.v... trong trường hợp này chức năng của nguyên câu relative clause như là object của câu văn chính:
Some people say (that) success is one percent of talent and ninety-nine percent of hard work.
The chairman stated at the meeting (that) his company is part of a big-time entertainment industry.

6.  Có khi that cũng dùng cho mệnh đề chung chung thay cho who

He is the kind of doctor that/who will never let you down.
I am looking for someone that/who could give me a ride to Hanoi.
Nhưng nếu mệnh đề với một đại danh từ cụ thể thì nên dùng who
The old lady who lives next door is a teacher.
The girl who wore a red dress attracted everybody's attention at the party.
Trước khi kết thúc bài này, tôi muốn nhắc đến một câu khác cũng rất thiết thực của Robert Gunning, trong cuốn The Technique of Clear Writing, rằng "Writing is an art. But when it is writing to inform it comes close to being a science as well."  (Viết văn là một nghệ thuật.  Nhưng để cung cấp thông tin thì viết văn gần như là một khoa học).  Điều này có thể nghĩa là chúng ta cần phải để ý đến cách dùng chữ cho thật chuẩn.
http://nguyenvantuan.net/english/1052-tieng-anh-bai-20-that-va-which

Không có nhận xét nào: