Thứ Hai, 8 tháng 8, 2011

25 Tiếng Anh bài 21. Mạo từ xác định

Tiếng Anh bài 21. Mạo từ xác định In Email
Read : 5438 times w1Trong tiếng Anh, mạo từ có lẽ là một trong những từ khó nhất đối với người học tiếng Anh như là một ngoại ngữ.  Kinh nghiệm của tôi cho thấy khó có thể sử dụng mạo từ một cách thành thạo trong ít nhất là 5 năm.  Đọc nhiều bản thảo bài báo khoa học từ các đồng nghiệp Á châu, nhất là Nhật và Hàn Quốc, tôi thấy họ cũng chẳng khác gì ta, tức là cũng dùng mạo từ sai be bét.  Có thể nói đối với người học tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ hai (ESL) mạo từ là một từ đáng gờm nhất, bởi vì qui định (hay qui ước) sử dụng mạo từ xác định không rõ ràng như các từ khác.
Mạo từ khó nhất là mạo từ xác định (the).  Khó khăn không chỉ do học sinh ESL chưa quen với tiếng Anh, mà còn ở sự bất đồng ý kiến của các học giả tiếng Anh.  Thật vậy, cho đến nay, các học giả vẫn chưa đồng ý thế nào là “xác định” (definite).  Trong khi học giả chưa đồng ý, thì thầy cô cũng chưa biết nên dạy mạo từ xác định như thế nào.  Sách dạy về sử dụng tiếng Anh thỉnh thoảng dành cả 5 trang để giải thích và liệt kê các tình huống thích hợp cho mạo từ xác định, nhưng chưa chắc những sách đó là đúng!
1.  Cách dùng mạo từ xác định
Mạo từ xác định the có thể sử dụng trong 3 tình huống sau đây: tham khảo, phi tham khảo, và tình huống chung.  Phần lớn sách giáo khoa tiếng Anh (hay sách chỉ dẫn cách sử dụng tiếng Anh) chỉ dạy cách dùng mạo từ trong tình huống tham khảo và chung.  Trong cách dùng tham khảo, mạo từ the có thể chia thành 6 nhóm: trùng lập (anaphoric), liên hợp (associative), vị trí tính (situational), bổ nghĩa (cataphoric), đặc trưng, và rời rạc (sporadic).
Cách dùng mang tính tham khảo
(a) trùng lập (tức đề cập lần thứ 2):
An elegant, dark-haired womn, a well-dressed man with dark glasses, and two children entered the building.  I immediately recognized the womanThe children also looked vaguely familiar.
Yesterday I saw some dogs. The dogs were chasing a cat. The cat was chasing a mouse. The mouse ran into a hole. The hole was very small.
Dùng the khi tác giả biết hay giả định rằng người đọc/nghe đã biết hay đang nghĩ về đối tượng mà tác giả đề cập đến.
(b) Liên hợp:
I had to get a taxi from the airport.  On the way the driver told me there was a bus strike.
They have just got in from Saigon.  The plane was 2 hours late.
I bought a computer last month, and the mouse is already broken.
(c) Vị trí tính
Pass me the bucket, please.
I hear that the president behaved outrageously again today.
(d) Bổ nghĩa
I remember the beginning of the war very well.
The fact that you have known them for years is not excuse.
Mệnh đề tương đối: the [danh từ] + that/which + nhóm giới từ
The experiment that was performed.
The air that we exhale.
The car John bought has been stolen.
The summer of 1972 was a terrible season.
The experiment in progress.
(e) Đề cập đến một đối tượng duy nhất
When is the first flight to Hanoi tomorrow?
He and I have the same hobby.
We must catch the next bus.
(f) Rời rạc
My sister enjoys the theatre.
What is on the televison this evening?
She took the bus to Binh Chanh.
Cách dùng chung
The horse is a useful animal.
Cách dùng không tham khảo
He is always playing the fool.
2.  Trường hợp không dùng mạo từ
Nhiều học giả lí giải rằng có hai hình thức “zero English” (ý nói không dùng mạo từ): O1 cho những danh từ số nhiều có thể đếm được (plural countable nouns), và O2 cho những danh từ riêng và một số danh từ có thể đếm được.  Ví dụ:
John loves [O1] milk and [O1] cookies
[O2] Peter was [O2] best man at his wedding.
Tần số (%) sử dụng the trong 6 tình huống
Tình huống
Trò chuyện
Tiểu thuyết
Tin tức
Học thuật
Trùng lập trực tiếp
25
30
30
25
Trùng lập gián tiếp
5
10
15
15
Vị trí tính
55
10
10
10
Bổ nghĩa
5
15
30
40
Chung
<2.5
<2.5
5
5
Idiom
<2.5
<2.5
<2.5
<2.5
Bất định
10
25
5
5
Sau khi đọc qua và đối chiếu với những qui tắc trên, các bạn có thể hiểu tại sao trong đề thi tuyển sinh đại học (tiếng Anh) có nhiều lỗi văn phạm về cách dùng mạo từ.
http://nguyenvantuan.net/english/1071-tieng-anh-bai-21-mao-tu-xac-dinh

Không có nhận xét nào: